Bác sĩ Nguyễn Trung Cấp, Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cho biết những người mắc bệnh đậu mùa khỉ khởi đầu cũng giống các bệnh truyền nhiễm khác với biểu hiện sốt. Đa số các bệnh nhân có tình trạng sưng to các hạch, sau đó ít ngày bắt đầu xuất hiện các tổn thương trên da là các mụn, đầu tiên là ban sau đó phát triển thành mụn nước, sau khô đi, đóng vảy, bong vảy ra- lúc này bệnh sẽ hồi phục.
Triệu chứng như sốt, phát ban, thậm chí nổi hạch rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Nhiều bệnh lý sẽ có các triệu chứng đó. Tuy nhiên có điểm khác đặc trưng là sau 3-4 ngày sốt, nổi hạch thì người bệnh bắt đầu xuất hiện các tổn thương trên da.
"Lúc này, chúng ta sẽ ít nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác. Nếu có thì cũng chỉ nhầm lẫn sang các bệnh có mụn nước trên da đặc trưng như vậy như (đậu mùa, thủy đậu)", BS Cấp nói.
Dưới đây là hướng dẫn phân biệt bệnh đậu mùa khỉ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế:
Bệnh/Đặc điểm | Đậu mùa khỉ | Đậu mùa (smallpox) |
Thủy đậu (chicken pox) |
Tay chân miệng | Herpes lan tỏa |
Phân bố của ban |
Ban xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân.
|
Ban theo trình tự: đầu tiên trên mặt, bàn tay và cẳng tay, sau đó trên thân mình. |
Ban xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra khắp cơ thể. |
Loét miệng. Phát ban trên da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. |
Thường xuất hiện vùng niêm mạc miệng, sinh dục sau đó nhanh chóng lan ra toàn thân. |
Sự xuất hiện của ban |
Cùng lứa tuổi, xuất hiện cùng thời điểm.
|
Ban xuất hiện sau 2-3 ngày đầu. |
Đa lứa tuổi, xuất hiện thời gian khác nhau. |
Đa lứa tuổi.
|
Cùng lứa tuổi.
|
Tiến triển của ban |
Chậm |
Nhanh |
Nhanh |
Nhanh |
Nhanh |
Kích thước ban |
Trung bình 5-10 mm. |
Trung bình 5-10 mm. |
Kích thước nhỏ đường kính 2-3 mm. |
Kích thước nhỏ, 2-3 mm. |
|
Thời gian tồn tại ban |
2-4 tuần |
2-3 tuần |
1-2 tuần |
Dưới 7 ngày. |
Ban nhanh chóng vỡ, sau 3 - 4 ngày. |
Biểu hiện khác |
Sốt và nổi hạch ngoại vi toàn thân. |
Sốt, tiêu chảy, đau người, mệt mỏi. |
Sốt, mệt mỏi. |
Sốt, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy. |
Mệt mỏi, chán ăn, sưng hạch phụ cận. |
Di chứng |
Có thể để lại sẹo rỗ. |
Có thể để lại sẹo rỗ sâu. |
Có thể để lại một sẹo lõm nông. |
Có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm. |
Có thể để lại vết thâm. |