Dấu hiệu cảnh báo u gan ác tính
Ung thư gan ở giai đoạn đầu thường rất khó phát hiện. Phần lớn người bệnh đến khám khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn gây khó khăn cho việc điều trị. Ở giai đoạn sớm của ung thư có thể gặp các triệu chứng của viêm gan mạn tính hoặc xơ gan tiến triển như:
- Chán ăn.
- Đau, nặng tức vùng hạ sườn phải.
- Trướng bụng.
- Vàng da, củng mạc mắt…
Trong giai đoạn muộn hơn của u gan ác tính, các triệu chứng trên rõ ràng hơn, hoặc xuất hiện thêm các biến chứng của bệnh:
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn.
- Luôn có cảm giác ngứa.
- Trướng bụng.
- Đau, nặng tức vùng hạ sườn phải.
- Vàng da, củng mạc mắt.
- Đi ngoài phân trắng/bạc màu.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u gan ác tính
Ung thư gan gồm ung thư gan nguyên phát và thứ phát. Ung thư gan thứ phát do các tế bào ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể đi vào gan gây ra các khối u di căn. Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ác tính của gan xảy ra khi tế bào bình thường của gan trở nên bất thường về hình thái và chức năng. Các tế bào ung thư phát triển gây ảnh hưởng đến mô bình thường liền kề và có thể lây lan sang các vùng khác của gan cũng như các cơ quan bên ngoài gan.
Ung thư gan nguyên phát gồm 3 loại chính: ung thư biểu mô tế bào gan (phát triển từ tế bào gan), ung thư biểu mô đường mật (phát triển từ đường mật trong gan) và u nguyên bào gan (Hepatoblastoma). Trong đó ung thư biểu mô tế bào gan là hay gặp nhất.
TS.BS Phạm Tuấn Anh, Phó Trưởng khoa Điều trị yêu cầu, Bệnh viện K cho biết nguyên nhân gây bệnh u gan ác tính đến nay vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như giới tính (thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới), những người mắc bệnh gan mãn tính (xơ gan), gan nhiễm mỡ, viêm gan B, viêm gan C, béo phì, nhiễm độc tố aflatoxin do nấm mốc… Ngoài ra, nguyên nhân gây u gan ác tính có thể liên quan đến các yếu tố môi trường, chế độ ăn uống lạm dụng rượu bia, thuốc lá…
Các phương pháp điều trị u gan ác tính
Ung thư gan là bệnh có tiên lượng xấu. Vậy bệnh nhân bị u gan ác tính sống được bao lâu? Theo bác sĩ, tiên lượng bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bệnh tiên lượng tốt khi bệnh phát hiện ở giai đoạn sớm, thể trạng bệnh nhân tốt, không kèm theo các bệnh lý về gan (xơ gan, viêm gan virus…). Bệnh tiên lượng xấu khi phát hiện ở giai đoạn muộn, thể trạng kém, kèm thêm các bệnh lý về gan (xơ gan, viêm gan virus mạn tính…).
Cũng theo BS Tuấn Anh, điều trị ung thư gan là điều trị đa mô thức. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phải phụ thuộc vào mức độ lan rộng của tổn thương và tình trạng xơ gan. Các phương pháp điều trị u gan ác tính phổ biến bao gồm: phẫu thuật, ghép gan, phá hủy u tại chỗ, nút hóa chất động mạch gan, xạ trị, hóa trị hay điều trị nhắm trúng đích...
Ung thư gan rất khó chữa khỏi, vì bệnh thường không được phát hiện ở giai đoạn đầu. Khi điều trị thành công, u gan ác tính có thể không bao giờ khỏi hoàn toàn, vì vậy việc theo dõi là rất quan trọng. Thống kê về ung thư gan rất khó áp dụng cho một bệnh nhân cụ thể, vì các hình thức, giai đoạn và phản ứng với điều trị khác nhau ở mỗi cá nhân.
Nếu u gan ác tính khu trú (khu trú trong gan), tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 28%. Nếu u gan ác tính di căn (đã phát triển sang các cơ quan lân cận), tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 7%. Một khi ung thư gan di căn xa (di căn đến các cơ quan hoặc mô ở xa), thời gian sống sót sẽ thấp đến 2 năm.
Ung thư gan hiện nay vẫn là nỗi ám ảnh với nhiều người vì tiên lượng khó hơn các bệnh ung thư khác và đặc biệt đây là căn bệnh đang gia tăng ở Việt Nam.
Theo BS Tuấn Anh, cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện u gan ác tính là khám sức khỏe định kỳ siêu âm gan 6 tháng/lần, đặc biệt là những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như xơ gan, viêm gan mạn tính do rượu, viêm gan virus B, C… Ngoài ra tiêm đầy đủ vaccine phòng viêm gan B, tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại dễ làm tổn thương gan để giảm nguy cơ mắc bệnh.
Khi nghi ngờ mắc ung thư gan, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm máu, thăm chụp cắt lớp, sinh thiết gan… để đưa ra kết luận chính xác.