Ở người trưởng thành, trên cơ thể có khoảng 450 hạch bạch huyết nằm ở nhiều vị trí khác nhau như cổ, nách, bẹn... Những hạch này chứa các tế bào bạch huyết, có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể.
Hạch vùng cổ có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua đường thở và đường ăn bao gồm mũi, xoang , họng,... và qua da.
Bình thường chúng ta sẽ không sờ thấy hạch, chỉ khi hạch phản ứng kích thước hạch to lên khoảng trên 6 mm, thì mới nhận biết hoặc mới sờ thấy.
1. Hạch cổ chỉ là biểu hiện triệu chứng
Các hạch bạch huyết ở cổ được chia ra làm nhiều nhóm như hạch dưới hàm, dưới cằm, mang tai, sau tai, các hạch má, hạch vùng chẩm. Vùng cổ là vùng rất giàu hạch bạch huyết, theo nhiều tài liệu khác nhau, người ta phân hạch thành 2 loại: hạch lành tính và hạch ung thư.
Đến nay, cũng còn có rất nhiều tranh luận về cách phân chia theo bản chất hạch, nhưng để tiện trong chẩn đoán, điều trị và thực hành lâm sàng, nhiều nhà nghiên cứu thường đồng thuận chia hạch theo bản chất hạch là hạch trong các bệnh lành tính và hạch ung thư.
Hạch cổ chỉ là biểu hiện triệu chứng của một trong các bệnh nào đó. Nhưng cũng có khi là biểu hiện bệnh của hạch.
Có nhiều loại viêm nhiễm vùng cổ khiến cho phản ứng gây tình trạng hạch sung to.
2. Các nguyên nhân gây hạch vùng cố
Có nhiều nguyên nhân gây hạch ở vùng cổ trong đó thường gặp ở các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân viêm nhiễm do phản ứng: Có nhiều loại viêm nhiễm vùng cổ khiến cho phản ứng gây tình trạng hạch sưng to trong đó thường thấy:
- Nguyên nhân do các viêm nhiễm do các bệnh nhiễm trùng cấp tỉnh bởi các virus, ký sinh trùng, nấm tại vùng mũi họng, xoang, khoang miệng hoặc do viêm lợi, viêm răng...
Nhiều nghiên cứu cũng tìm thấy các nguyên nhân hóa học, phóng xạ, vật lý khiến cho hạch bị viêm.
- Các bệnh liên quan đến viêm nhiễm thường gặp cũng là nguyên nhân khiến hạch viêm trong đó thường gặp nhất các bệnh viêm họng, viêm amydal, viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm lợi, viêm răng, viêm khoang miệng, viêm tuyến mang tai (quai bị), viêm họng hạch, viêm tấy quanh amydal, do cúm, viêm tuyến dưới hàm, do zonna thần kinh vùng mặt cổ, viêm họng viêm thanh quản do lao, do bạch hầu,…
- Ngoài ra các nghiên cứu còn cho thấy hạch viêm phản ứng do các nguyên nhân vật lý, hóa học hoặc do cơ địa trong đó hay gặp nhất là các bệnh viêm mũi xoang mạn tính, bệnh dị ứng, bệnh nghề nghiệp bởi người bệnh tiếp xúc với hóa chất, bụi,... không do các bệnh nhiễm trùng.
- Bệnh lý toàn thân hoặc bệnh lý tại hạch cũng là một trong nguyên nhân hạch hạch viêm. Các bệnh lý thường thấy là hạch viêm lao; hạch viêm trong các bệnh tự miễn như: hạch viêm Hashimoto, hạch viêm trong bệnh Kimuza,..; Hạch trong các bệnh giang mai giai đoạn muộn. Hach viêm trong các bệnh khác bao gồm: bệnh than, bạch hầu, thương hàn,các bệnh nhiễm ký sinh trùng như: bệnh do chó cắn, mèo cào,..
3. Khi nào hạch vùng cổ là ung thư?
Để chẩn đoán hạch cổ là lành tính hay ung thư dựa vào thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm chuyên biệt.
Nếu là hạch lành tính có các biểu hiện kích thước nhỏ, hạch mềm, di động, tiến triển chậm, ít khi đau, thường có nguyên nhân đi kèm: viêm họng, viêm mũi xoang hoặc các bệnh nhiễm trùng miệng họng, răng,viêm amydal, viêm da vùng đầu cổ,…
Một số bệnh ung thư gây xuất hiện hạch cổ như bệnh u lympho ác tính không Hodgkin, Bệnh Hodgkin. Hạch cũng có thể di căn từ các ung thư khác: ung thư trong khoang miệng, ung thư vòm, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư họng, ung thư thanh quản,... Có khi chỉ có một hạch đơn lẻ, cũng có lúc có nhiều hạch, mềm hay cứng chắc, kích thước đa dạng tùy thuộc vào loại ung thư và giai đoạn.
Tuy nhiên để chẩn đoán chính xác các bác sĩ cần dựa và các chẩn đoán, xét nghiệm chuyên biệt, cụ thể.
- Siêu âm: Kết quả siêu âm sẽ giúp phát hiện được các hạch kích thước nhỏ, hạch còn cấu trúc vỏ, rốn hạch, không có vôi hoá, không có tăng sinh mạch, xác định số lượng, vị trí và kích thước hạch.
- Chọc hút tế bào kim nhỏ (FNA). Xác định rõ hạch ung thư hay lành tính, đơn giản, hiệu quả, độ chính xác đạt 85 - 90%.
- Sinh thiết hạch (sinh thiết kim, mổ lấy hạch) chẩn đoán giải phẫu bệnh giúp biết rõ bản chất của hạch: hạch lành tính hay hạch ung thư. Ngoài ra còn giúp các bác sĩ xác định được hạch gặp trong các bệnh gì?
- CT, MRI, PET CT: sẽ giúp các bác sĩ chẩn đoán số lượng, vị trí, tính chất hạch lành tính hay ung thư, hạch phá vỡ vỏ hay chưa, xâm lấn và liên quan với các cơ quan, bộ phận xung quanh (mạch máu, thần kinh, khí quản, thực quản, xương hàm,..). Đồng thời giúp các nhà chuyên môn định hướng khi phẫu thuật.
4. Điều trị hạch viêm vùng cổ
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ có chẩn đoán chính xác trong đó có điều trị theo nguyên nhân. Điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa, có thể phải kết hợp cả nội và ngoại khoa.
Hạch viêm vùng cổ là một triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng. Việc quan trọng đặt ra đầu tiên là phải xác định hạch lành tính hay ung thư. Khi đã loại trừ hạch ung thư, chúng ta xác định hạch viêm là nguyên nhân gì, cần loại trừ hạch viêm với các bệnh lý khối u vùng mặt cổ (u xơ thần kinh, u nang, u xơ bì).
Xác định hạch viêm do phản ứng hay bệnh lý tại hạch để có thái độ xử trí đúng mức, điều trị theo nguyên nhân của hạch.
Tóm lại: Nếu thấy nổi hạch cổ rất có thể là do nguyên nhân lành tính và ung thư, do đó khi xuất hiện hạch vùng cổ gây sưng đau, hoặc hạch tồn tại lâu ngày không biến mất, cần đến các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa để được bác sĩ thăm khám và tư vấn cụ thể.
Video bạn có thể quan tâm:
Bệnh Alzheimer trẻ hóa, nhiều người 30 tuổi đã lúc nhớ lúc quên